Hệ thống thủy lực máy xúc gầu nghịch robex 2800KLC
Máy công trình BK Hà Nội với đội ngũ các kỹ sư lành nghề được đào tạo bài bản làm việc nhiều năm trên các công trình lớn trong cả nước. Chúng tôi chuyên khắc phục những pan bệnh trên máy công trình với giá thành hợp lý nhất. Phương châm của chúng tôi chú trọng đến chất lựng nên mọi thông số đều được điều chỉnh về theo tiêu chuẩn cua hãng đề ra.
Bài viết hôm nay tôi xin giới thiệu cho các bạn một số tài liệu liên quan đến hệ thống thủy lực của máy xúc gầu nghịch Robex 2800KLC.
1.Sửa chữa máy xúc – Sơ đồ thủy lực máy xúc huyndai Robex 2800KLC.
Nhìn lên hình ta thấy:
1,5,8,22,50,53: Thiết bị khóa thủy lực; 2: Van về; 4: Bình chất lỏng; 10,12,38,40,43: Van trượt; 3: Bơm piston rô to hướng trục; 6, 45: Bơm bánh răng; 7: Van thủy lực; 9, 49, 52: đồng hồ đo áp suất; 13,24,25,44: Van an toàn; 14,37: Khối phân phối thủy lực ba và bốn khoang; 20,23,29: Xy lanh thủy lực; 15: Thiết bị khóa điều chỉnh; 16: Ống góp trung tâm; 17: Bộ ngắt thủy lực; 42: Khóa truyền; 18,19,34: Motor thủy lực rotor hướng kính; 21,36,54,55: Van thông qua; 35,51: Van một chiều; 41: Khoang trung gian; 46,48: Bộ lọc; 47: Bộ tản nhiệt làm mát chất lỏng công tác; 30: Đầu nối.
2.Sửa chữa máy xúc – Nguyên lý làm việc máy xúc gầu nghịch Robex 2800KLC.
Bắt đầu từ bình dầu (4) được cấp đến hai khối phân phối thủy lực (37),(14) bằng bơm piston rotor hướng trục kép.
Khi các van trượt các bộ phận phân phối thủy lực ở vào vị trí trung gian ống chính có áp lực được nối thông với ống tháo còn các khoang của các xy lanh thủy lực và motor thủy lực thì đươc khóa lại. Trong trường hợp này chất lỏng được bơm piston rotor hướng trục (3) bơm về ống tháo.
Khi các van trượt của bộ phận phối thủy lực ở vào vị trí đóng thì các bộ phận của máy xúc hoạt động,
Từ khoang A của bơm piston rotor hướng trục (3) chất lỏng công tác đi đến cơ cấu phân phối thủy lực ba khoang (14). Nhờ cơ cấu phân phối thủy lực này mà ta có thể điều khiển sự làm việc của động cơ thủy lực cơ cấu di chuyển bánh xích trái (18) bằng van trượt (11) điều khiển motor thủy lực (19) của bàn quay còn van trượt (10) điều khiển xylanh thủy lực (20) của gầu.
Đồng thời từ khoang B của bơm piston rotor hướng trục (3) chất lỏng công tác đi đến khối phân phối bốn khoang (37). Ở bộ phân phối này bằng sự dịch chuyển van trượt (43) ta có thể điều khiển sự làm việc của xylanh thủy lực (23) của cần. Van trượt (40) dùng để điều khiển xylanh thủy lực (29) của tay cần. Van trượt (39) dùng để điều khiển các thiết bị công tác khác khi lắp thêm.
Van trượt (38) dùng để điều khiển motor thủy lực (34) của cơ cấu di chuyển bánh xích bên phải. Để phối hợp hai thao tác làm việc – nâng cần và quay tay xúc hoặc gầu theo sơ đồ nối tiếp, ở giữa các khoang công tác được bố trí van trượt (43) và (40) có lắp khoang trung gian (41). Khi phối hợp các thao tác, chất lỏng công tác ở các khoang cần đẩy của xylanh thủy lực cần (23) sẽ đi đến xylanh thủy lực tay xúc (29) hoặc xylanh thủy lực (31).
Nếu các van trượt của khối phân phối thủy lực (14) không đóng lại thì dòng chất lỏng công tác được cung cấp từ hai khoang của bơm (3) sẽ hợp lại sau van 1 chiều (51) và được cấp vào khối thủy lực (37). Lúc này các chuyển động công tác được thực hiện với tốc độ nhanh gấp đôi. Các van khác nhau lắp trong hệ thống thủy lực có các công dụng như sau: Van an toàn của khoang cao áp bộ phân phối thủy lực (13) được điều chỉnh đến áp lực 22Mpa đảm bảo cho bơm (3) không bị quá tải.
Các van thông qua (54),(55),(36) lắp trên khoang công tác cùng với van trượt (11),(12),(38) dùng để điều khiển hành trình của máy xúc và bộ phận quay của bàn quay. Đồng thời có tác dụng giảm tải cho motor thủy lực khỏi bị áp lực quá cao khi phanh hoặc tăng tốc. Các van (36),(55) của cơ cấu di chuyển được điều chỉnh với áp lực 20 Mpa, còn van (54) cơ cấu quay với áp lực 16 Mpa và được kẹp chì.
Van thông qua (21) được điều chỉnh với áp lực 10Mpa và được sử dụng thiết bị gàu ngoặm nó dùng để thay đổi tốc độ quay êm nhẹ và ngăn ngừa lúc quá tải.
Các van an toàn (25),(24) dùng để tháo tải cho các khoang của xy lanh thủy lực, các ống dẫn và các bộ phận phân phối thủy lực khỏi bị áp suất quá lớn phát sinh lúc đào bằng gàu ngược. Van (24) dùng để bảo hiểm cho khoang cần đẩy các xylanh thủy lực cần. Van (25) dùng để bảo hiểm các khoang piston xylanh thủy lực tay xúc (29). Khi lắp thiết bị bốc xếp van (25) bảo vệ khoang cần đẩy của xylanh thủy lực gầu (30), còn khi lắp thiết bị gầu thuận có bảo vệ khoang piston của các xylanh thủy lực (26),(28).
Van một chiều (35) dùng để bổ sung sự hao hụt chất lỏng công tác cho các khoang của xylanh thủy lực khi các van an toàn (24), (25) làm việc cũng như cho các khoang của motor thủy lực (18),(19),(34) khi các van thông qua (55),(54),(36) làm việc.
Van một chiều (44) lắp trong hệ thống thủy lực song song với bộ tản nhiệt (47) nó được đặt trước bộ lọc (48) và dùng để điều chỉnh áp lực tăng quá cao trong ống thủy lực tháo, áp lực này được hình thành do lực cản ở trong bộ tản nhiệt khi nhiệt độ chất lỏng công tác thấp.
Van một chiều (51) ngăn không cho chất lỏng công tác chuyển động từ khoang bơm B đến khối phân phối thủy lực (14). Chất lỏng công tác chảy từ bộ phận phân phối thủy lực đến ống thủy lực tháo, trên ống thủy lực tháo có nắp bộ lọc (48) dùng để lọc chất lỏng công tác và bộ tản nhiệt (47) dùng để làm mát chất lỏng công tác bằng không khí do thiết bị quạt cung cấp.
Van một chiều (35) được lắp trên ống dẫn nối các khoang công tác của bộ phân phối thủy lực của các khoang tương ứng của xylanh thủy lực và motor thủy lực của các khoang tương ứng trong xylanh thủy lực và motor thủy lực, các khoang này được nối với ống thủy lực tháo bằng các ống mềm.
Để điều khiển phanh của cơ cấu di chuyển máy xúc và cơ cấu quay bàn quay, cũng như để xả chất lỏng công tác trong hệ thống thủy lực khi sửa chữa bảo dưỡng kỹ thuật máy xúc, người ta dùng hệ thống thủy lực phụ bơm bánh răng (6) lắp trên động cơ được sử dụng để cung cấp chất lỏng cho hệ thống thủy lực phụ đó.
Bơm bánh răng (45) lắp trên động cơ dùng để điều chỉnh dòng chất lỏng công tác cho hệ thống thủy lực.
Thiết bị thủy lực khóa (15) dùng để điều khiển bộ phận đóng mạch thủy lực (17) của các phanh ở cơ cấu di động và cơ cấu quay bàn quay, van áp lực (7) dùng để bảo vệ bơm (6) khỏi bị quá tải.
Trước lúc nạp chất lỏng công tác được lọc bằng bộ lọc (46). Việc kiểm tra tình trạng hoạt động của hệ thống thủy lực và điều chỉnh thiết bị an toàn được thực hiện nhờ đồng hồ áp lực (9), (49), (52) và các thiết bị khóa thủy lực (8),(50),(53).