Những lỗi thường gặp trong hệ thống thủy lực
Trong quá trình vận hành việc xảy ra lỗi là không tránh khỏi, để cho máy hoạt động hiệu quả thì việc phát hiện lỗi và khắc phục nhanh chóng là một việc hết sức cần thiết trong hệ thống thủy lực. Bài viết hôm nay tôi xin giới thiệu cho các bạn 12 lỗi thường gặp trong hệ thống thủy lực để các bác lái máy hai thợ sửa chữa nắm bắt kịp thời.
1.Van xả dầu thủy lực được đặt quá thấp.
Trước hết ta cần kiểm tra cài đặt van chặn dòng xả bên ngoài rồi kiểm tra áp suất đường ống với áp kế. Nếu không kịp thời xử lý dầu thủy lực có thể chảy từ bơm tới bình chứa dầu thông qua van xả trong khi áp suất chưa đủ lớn.
2.Cài đặt van điều chỉnh sai, dầu thủy lực chảy ngược vào bình chứa dầu.
Nếu van điều khiển trực tiếp có cửa mở ở giữa vô tình được đặt ở vị trí trung lập, dầu thủy lực sẽ chảy ngược về bình chứa dầu mà không gặp phải lực cản lớn và gây ra hiện tượng áp suất thấp. Pistons và xi-lanh bị xước cũng là nguyên nhân gây giảm áp suất, thay mới những bộ phận bị mòn.
3.Bơm phất ra tiếng ồn lớn hoặc rung động quá mức.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng trên như: bơm hoạt động quá tốc độ, mức dầu thấp, sử dụng dầu không đúng tiêu chuẩn, độ nhớt dầu quá lớn dẫn đến có lỗ trống, đường ống hút bị lỏng hoặc bị hỏng, bơm bị hỏng,…Để giải quyết các vấn đề này ta cần kiểm tra độ nhớt của dầu, thay thế dầu phù hợp, kiểm tra lọc dầu, kiểm tra mức dầu thêm dầu khi cần thiết, thông số của bơm và motor cũng cần được quan tâm,…
4.Áp suất thấp hoặc thất thường.
Do áp suất mở của van an toàn đặt quá thấp, bơm hay cơ cấu chấp hàng bị mài mòn hoặc không kín, rò rỉ trong đường ống thủy lực, khớp nối giữa motor và bơm bị mòn hoặc lắp không chặt, bơm không đúng tốc độ hoặc không đúng size. Để khắc hục điều này ta nên kiểm tra thông số kỹ thuật lựa chọn bơm cho phù hợp với công suất, kiểm tra các đường ống dẫn sửa chữa hoặc thay mới, vặn chặt hoặc thay thế các khớp nối nếu cần thiết.
5.Dầu thủy lực trong hệ thống quá nóng.
Có thể do bộ phận làm mát bị tắc hoặc hỏng, van an toàn phải hoạt động liên tục, dầu thủy lực bị bẩn, vận tốc vòng quay của bơm quá nhanh, hệ thống làm việc quá tải, dầu sử dụng không đúng chủng loại hoặc độ nhớt không phù hợp, các thiết bị trong hệ thống hoặc đường ống dẫn quá nhỏ, vận tốc vòng quay của bơm quá nhanh.
Ta nên kiểm tra lại kích thước thùng chứa với lưu lượng bơm, vệ sinh hoạt thay thế lọc mới nếu cần thiết, kiểm tra các thông số kỹ thuật của bơm và motor,…
6.Van xả dầu thủy lực bị tắc
Khi thấy hiện tượng đó xảy ra ta tìm cặn bùn trong van xả tháo dời và làm sạch van, có thẻ do bạn sử dụng dầu không phù hợp dầu kém chất lượng, nên lựa chọn dầu tương thích với máy có khả năng chống ăn mòn chống oxi hóa tốt.
7.Rò rỉ hệ thống
Những rò rỉ hệ thống mở thường dễ phát hiện nhưng rò rỉ thường xảy ra trong những ống kín để tìm được nguyên nhân chính xác là đặt áp kế tạ đường xả gần bơm và lần lượt chặn các mạch dẫn.
8. Các bộ phận của bơm bị gãy mòn, tắc nghẽn
Lắp đặt áp kế và khóa hệ thống ngoại trừ van xả. Nếu áp suất không thay đổi đáng kể và van xả hoạt động bình thường. Kiểm tra những hư hỏng cơ học trong bơm. Thay mới những bộ phận bị mài mòn và gãy.
Trên đây là một số lỗi thường gặp trong quá trình vận hành, hệ thống thủy lực bao gồm những linh kiện nhỏ khi tháo máy để vệ sinh hoặc kiểm tra các bạn nên cẩn thận tránh tình trạng làm lỗi máy. Khi đã xác định được nguyên nhân bạn phải chắc chắn mình có thể sửa sửa được thì mới tháo máy, còn không nên tìm thợ sửa có tay nghề để tránh những sai sót xảy ra gây thêm nhiều hỏng hóc khác.